Tên khoa học: Polyscias fruticosa L
Mô tả: Là một loài cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0.8-1.5m. Cụm hoa hình chùy ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có rìa trắng nhạt.Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Quả dẹt 3-4mm, dày 1mm có vòi tồn tại.
Phân bố: Cây được trồng phổ biến ở nước ta.
Tính vị: Rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát
Công năng: Thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Cách dùng, liều lượng: Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu. Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy. Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
+ Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
+ Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
+ Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40 gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau. Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
Liều lượng và cách dùng theo chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc đông y.