Tên khoa học: Houttuynia cordata Thunb
Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm,cao 20-40 cm. Thân ngầm mọc bò ngang trong đất, màu trắng hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Thân đứng nhẵn, màu lục hoặc tím đỏ. Toàn thân vỏ rau có mùi tanh như mùi cá. Mùa hoa quả: tháng 5-7.
Phân bố: Diếp cá thuộc loại cây ưa ẩm và hơi chịu bóng, thường mọc ở đất ẩm, nhiều mùn dọc theo các bờ khe suối, mương nước trong thung lũng và ở vùng đồng bằng, Cây sinh trưởng gần như quanh năm, mạnh nhất trong mùa xuân hè, có hoa quả hàng năm trên những cây không bị ngắt ngọn và hái lá thường xuyên, có khả năng tái sinh chồi mạnh từ thân rễ. Ở vùng thị trấn Tam Đảo và núi Ngọc Linh, diếp cá mọc nhiều đến mức ảnh hưởng tới cây trồng.
Công năng: Diếp cá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng. Dùng trị táo bón, Trĩ, mụn nhọt, lở ngứa, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau mắt đỏ hoặc đau mắt do nhiễm trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, kiết lỵ, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều. Còn dùng chữa sốt rét, sài giật trẻ em, đau răng, trâu bò bị rắn cắn
Tính vị: Có vị chua cay, mùi tanh của cá, tính mát hơi có độc,
Cách dùng, liều lượng:
+ Chữa trĩ ra máu: Cây diếp cá 2kg, bạch cập 1 kg sấy khô tán bột. ngày uống 6-12g chia 2-3 lần. + Chữa viêm tai giữa: Cây diếp cá khô 20g, táo đỏ 10 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
+ Chữa viêm tắc tia sữa: Lá diếp cá, lá cải trời, dùng tươi, mỗi vị một nắm (30g) giã nát, chế nước sôi vắt lấy nước cốt uống, bã chưng nóng với giấm, đắp.
+ Chữa sài giật trẻ em: Lá diếp cá 6-12g, củ sả 6g, quả xuyên tiêu 2g. Giã nát, thêm nước gạn uống, bã đắp hai bên thái dương.
Liều lượng và cách dùng theo chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc đông y.